3 chỉ số này sẽ giúp bạn đánh giá rủi ro của một chiến lược giao dịch
Đánh giá (hoặc test, backtest, forward test) chiến lược giao dịch là một yếu tố cần thiết để thành công lâu dài. Khi chiến lược giao dịch đã được xác định, nó cần được thử nghiệm trên một lượng lớn các giao dịch. Bạn có thể thử nghiệm chiến lược thủ công hoặc các phần mềm có sẵn trên các nền tảng giao dịch. Trên thực tế, việc tự mình kiểm nghiệm theo cách thủ công, bằng cách đặt lệnh trên tài khoản demo vẫn là giải pháp tốt nhất.
Để đánh giá một chiến lược giao dịch, một số tiêu chí sau cần được xem xét:
Tỷ lệ lãi / lỗ trung bình
Tỷ lệ này tính toán mức lợi nhuận trung bình kiếm được trên 1 khoản lỗ. Nói cách khác, nó cho chúng ta biết liệu lợi nhuận trung bình có cao hơn rủi ro hay không. Nếu hệ thống này có tỷ lệ lãi / lỗ trung bình dưới 1 thì rõ ràng là phải tránh. Tỷ lệ bằng 1 có nghĩa là chiến lược này cân bằng. Tỷ lệ này càng cao, thì chúng ta được phép có nhiều giao dịch thua lỗ mà vẫn kiếm được lãi.
Ví dụ, với tỷ lệ 2, nhà giao dịch chỉ cần thắng 1/3 số lệnh của anh ta là đủ hòa vốn, bởi lợi nhuận kỳ vọng của hệ thống cao gấp đôi rủi ro. Để sử dụng tốt hơn chiến lược này, chúng ta có thể phân tích chi tiết lịch sử, từ đó loại bỏ hoặc không giao dịch những tài sản ít sinh lời hoặc không phù hợp với chiến lược của mình. Một chiến lược giao dịch lý tưởng nhất thường có tỷ lệ này bằng 1,5 hoặc 2 (cao hơn cũng có, nhưng cao hơn nhiều thì hơi hư cấu).
Mức Drawdown
Mức Drawdown biểu thị mức giảm tối đa được ghi lại trên lịch sử giao dịch trong một khoảng thời gian nhất định (ngày, tuần, tháng, năm). Nó là sự chênh lệch giữa số dư “tại đỉnh” và số dư “tại đáy” của tài khoản. Mức Drawdown được biểu thị bằng giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm. Nó thể hiện sự biến động của tài khoản. Mức Drawdown càng cao, chiến lược giao dịch càng rủi ro. Nếu nó quá cao, nhà giao dịch nên giảm quy mô các vị thế xuống.
Ví dụ: một nhà giao dịch giao dịch có tài khoản là 1.000$ và vài tháng sau, tài khoản của anh ta tăng lên 1.500$. Sau chuỗi giao dịch tồi tệ, tài khoản của anh ấy rơi trở lại mức 1.200$. Khi đó, mức Drawdown của chiến lược mà anh ấy sử dụng là 300$ tính theo giá trị hoặc 20% tính theo tỷ lệ (((1500-1200)/1500) = 20%) .
Cách sử dụng chỉ số này là bạn phải so sánh nó với hiệu suất giao dịch để đánh giá xem liệu mức Drawdown này có mang lại hiệu quả hay không.
Ví dụ, hiến lược giao dịch của một nhà giao dịch đã giúp anh ta đạt được lợi tức 50% trong vòng một năm. Trong cùng thời gian, tỷ lệ Drawdown của anh ấy là 25%. Điều này có nghĩa là anh ta mạo hiểm 1 thắng 2.
Sử dụng một chiến lược giao dịch khác, anh ta chỉ đạt được 15% hiệu suất nhưng tỷ lệ Drawdown của anh ta là 5%. Mặc dù hiệu suất của chiến lược này thấp hơn so với chiến lược đầu tiên, nhưng theo quan điểm toán học thì nó hiệu quả hơn nhiều, bởi anh ta chỉ mạo hiểm 1 để thắng 3.
Tỷ lệ Sharpe
Tỷ lệ Sharpe đo lường mức lợi nhuận trên rủi ro khi so sánh với những khoản đầu tư "không có rủi ro" (mặc dù chúng không tồn tại bởi tài sản nào cũng luôn có rủi ro nhưng chúng ta có thể xem trái phiếu chính phủ hoặc lãi suất ngân hàng là các khoản đầu tư không rủi ro). Ngoài ra thì bạn cũng có thể so sánh chiến lược với các tiêu chuẩn cụ thể nào đó (như chỉ số chung, các chỉ số tổng, hoặc 1 tài sản đại diện nào đó mà bạn lấy làm điểm chuẩn đều được)
Công thức tính tỷ lệ Sharpe là: S = (R / r) / E, trong đó:
- R là tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư đang xem xét,
- r là điểm chuẩn được chọn để so sánh (nói chung là tỷ suất đầu tư phi rủi ro) và,
- E là độ lệch chuẩn tỷ suất sinh lợi của danh mục đầu tư đang xem xét.
Tỷ lệ Sharpe lớn hơn 1 có nghĩa là hiệu quả hoạt động của danh mục đầu tư của bạn vượt trội so với những khoản đầu tư phi rủi ro trong khi không phải chịu rủi ro quá cao. Tỷ lệ này càng cao thì danh mục đầu tư càng tốt.
Tỷ lệ dưới 1 có nghĩa là danh mục đầu tư đang thực hiện có lợi nhuận thua kém so với những khoản đầu tư phi rủi ro. Bạn không nên đầu tư.
Để tính toán tỷ lệ Sharpe, hãy tính độ lệch chuẩn của danh mục đầu tư của bạn. Độ lệch chuẩn là thước đo độ biến động và là căn bậc hai của trung bình bình phương của độ lệch so với giá trị trung bình trong một khoảng thời gian nhất định (hoặc căn bậc hai của phương sai).
- Tham khảo kế hoạch giao dịch VÀNG - TIỀN TỆ mới nhất hàng ngày tại TELEGRAM: Giao Lộ Đầu Tư
Hãy xem xét một ví dụ: Trong 1 khoảng thời gian 3 tháng chẳng hạn, VNIndex có hiệu suất 10%.
Giả sử rằng danh mục đầu tư 1 có hiệu suất tổng thể 12% sau 3 tháng, và được phân bổ như sau:
- Tháng 1: 10%
- Tháng 2: 5%
- Tháng 3: - 3%
Mức trung bình của chuỗi là (10 + 5-3) / 3 = 4%
Phương sai của danh mục đầu tư là: ((10-4) ² + (5-4) ² + (-3-4) ²) / 3 = 28,66%
Do đó, độ lệch chuẩn bằng: V (28,66%) = 0,5353 (chữ V thay dấu căn bậc 2)
Do đó, tỷ lệ Sharpe của chiến lược là: (0,12 / 0,10) / 0,5353 = 2,24
Kết luận: Lợi nhuận của chiến lược là tốt so với rủi ro bổ sung.
Giả sử danh mục (2) có hiệu suất tổng thể sau thời gian 3 tháng là 30%, và được phân bổ như sau:
- Tháng 1: 20%
- Tháng 2: -15%
- Tháng 3: 25 %
Mức trung bình của chuỗi là (20-15 + 25) / 3 = 10%
Phương sai của danh mục đầu tư là: ((20-10) ² + (-15-10) ² + (25-10) ²) / 3 = 316,66%
Do đó, độ lệch chuẩn bằng: V (316,66%) = 1,7794
Do đó, tỷ lệ Sharpe của chiến lược là: (0,30 / 0,10) / 1,7794 = 1,68
Kết luận: Lợi nhuận của chiến lược là tốt so với rủi ro bổ sung.
Hãy lấy một ví dụ danh mục đầu tư khác - (3), với hiệu suất tổng thể sau thời gian 3 tháng là 12%, và được phân bổ như sau:
- Tháng 1: 20%
- Tháng 2: -7%
- Tháng 3: -1%
Mức trung bình của chuỗi là (20-7-1) / 3 = 4%
Phương sai của danh mục đầu tư là: ((20-10) ² + (-7-10) ² + (-1-10) ²) / 3 = 170%
Do đó, độ lệch chuẩn bằng: V (170%) = 1,3038
Do đó, tỷ lệ Sharpe của chiến lược là: (0,12 / 0,10) / 1,3038 = 0,92
Do đó, lợi nhuận của chiến lược không tốt so với rủi ro bổ sung.
Danh mục đầu tư 1 và 3 mặc dù có hiệu suất giống hệt nhau và cả hai đều tốt hơn so với VNIndex nhưng danh mục đầu tư 3 có rủi ro quá cao. Danh mục đầu tư 1 tốt hơn danh mục đầu tư 2 mặc dù hiệu suất có thấp hơn.
- Tham khảo kế hoạch giao dịch VÀNG - TIỀN TỆ mới nhất hàng ngày tại TELEGRAM: Giao Lộ Đầu Tư