Yên Nhật tăng vọt, vượt trội, Đô la giảm giá
Đồng Yên Nhật tăng vọt so với Đồng bạc xanh khi tâm lý lo ngại rủi ro tấn công thị trường tài sản. Tỷ giá USD /JPY ổn định ở mức 156,85, giảm so với mức 157,40 ngày hôm qua.
Lợi suất trái phiếu giảm, doanh số bán nhà đang chờ xử lý của Mỹ sụt giảm
Bản tóm tắt
Đồng Yên Nhật tăng vọt so với Đồng bạc xanh khi tâm lý lo ngại rủi ro tấn công thị trường tài sản. Tỷ giá USD /JPY ổn định ở mức 156,85, giảm so với mức 157,40 ngày hôm qua. Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Nhật Bản ổn định ở mức 1,05% sau khi đạt 1,1% trong tuần này lần đầu tiên kể từ tháng 7 năm 2011.
Thành viên Hội đồng Ngân hàng Nhật Bản Seiji Adachi cho rằng ngân hàng trung ương có thể tăng lãi suất nếu đồng Yên giảm mạnh và dẫn đến lạm phát thêm. Đồng Yên cũng tiến lên so với các đối thủ FX khác.
Chỉ số Đô la (DXY), đo lường giá trị của Đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, đã giảm xuống 104,70 từ mức 105,00 của ngày hôm qua.
Sự sụt giảm trong tháng 4 Doanh số bán nhà chờ xử lý của Hoa Kỳ xuống mức chậm nhất kể từ tháng 4 năm 2020 đã đè nặng lên Đồng bạc xanh. Doanh số bán nhà chờ xử lý trong tháng 4 giảm 7,7% so với tháng 3.
Đồng Euro (EUR/USD) phục hồi trở lại, đóng cửa ở mức 1,0830 từ mức 1,0798 ngày hôm qua. Tỷ lệ thất nghiệp tháng 4 của Eurozone giảm xuống 6,4%, vượt kỳ vọng 6,5%.
Đồng Aussie (AUD/USD) tăng lên 0,6633 (0,6613). Chi tiêu vốn tư nhân của Úc đã tăng lên 1% trong quý 1, tăng từ 0,9%. So với đồng Yên, đồng Úc giảm xuống 104,03 (104,06).
Đồng bảng Anh (GBP/USD) đóng cửa ở mức 1,2732 (1,2697). Lạm phát hàng năm ở Anh tăng lên 2,3%, tăng so với dự báo là 2,1%. Thị trường hiện ủng hộ đợt cắt giảm lãi suất đầu tiên của BOE vào tháng 9 thay vì tháng 6.
So với các loại tiền tệ Châu Á-EMFX, Đồng Đô la giảm giá một cách khiêm tốn. USD/CNH (Đô la-Nhân dân tệ Trung Quốc ở nước ngoài) giảm xuống 7,2530 (7,2700). Cặp USD/THB (Đô la-Baht Thái) giảm xuống 36,70 từ 36,90. USD/SGD ổn định ở mức 1,3500 (1,3525).
Dữ liệu kinh tế khác được công bố ngày hôm qua cho thấy Tuyên bố thất nghiệp ban đầu của Hoa Kỳ tăng lên 219K từ mức 216K trước đó, cao hơn ước tính là 218K.
USD/JPY - Đồng bạc xanh giảm so với Yên Nhật xuống 156,85 so với mức mở cửa ngày hôm qua là 157,40. Cặp USD/JPY giao dịch ở mức cao qua đêm ở mức 157,62 trước khi giảm mạnh. Mức thấp qua đêm được ghi nhận là 157,37.
AUD/USD - Đồng Aussie Battler tăng lên 0,6633 so với Đồng bạc xanh, tăng so với mức 0,6613 của ngày hôm qua. Mức cao qua đêm được giao dịch đối với cặp AUD/USD là 0,6648, trong khi mức thấp qua đêm được ghi nhận là 0,6591.
EUR/USD - Đồng Euro tăng trở lại lên 1,0830 từ 1,0798 được thúc đẩy bởi sự suy yếu của Đồng đô la Mỹ trên diện rộng. Qua một đêm, đồng tiền chung đã tăng lên mức cao nhất là 1,0845. Mức thấp qua đêm được ghi nhận là 1,0788. Tỷ giá chéo EUR/JPY giảm xuống 169,85 (170).
GBP/USD - Đồng Bảng Anh ổn định ở mức 1,2732, tăng so với mức 1,2697 của ngày hôm qua. Qua đêm, tỷ giá GBP/USD đã tăng lên mức cao nhất là 1,2747 trước khi giảm nhẹ. Mức thấp qua đêm được ghi nhận đối với Sterling là 1,2681.
Đang cảnh giác
Lịch kinh tế hôm nay là một lịch bận rộn và bắt đầu với CPI tháng 5 của Tokyo (y/yf/c 2,0% từ 1,8% - ACY Finlogix), CPI lõi tháng 5 của Tokyo (y/yf/c 1,9% từ 1,6% - ACY Finlogix).
Tiếp theo là Tỷ lệ thất nghiệp tháng 4 của Nhật Bản (f/c 2,6% từ 2,6% - ACY Finlogix), Doanh số bán lẻ tháng 4 của Nhật Bản (m/mf/c 0,6% từ -1,2%; y/yf/c 1,9% từ 1,2% - ACY Finlogix). Nhật Bản cũng công bố Sản lượng công nghiệp trong tháng 4 (m/mf/c 0,9% từ 4,4%; y/yf/c -4,3% từ -6,2% - ACY Finlogix) và Số nhà ở bắt đầu xây dựng trong tháng 4 của Nhật Bản (y/yf/c -0,2 % từ -12,8% - ACY Finlogix). Tiếp theo là Tín dụng khu vực tư nhân của Úc (m/mf/c 0,4% từ 0,3%; y/yf/c 4,8% từ 5,1%).
Tiếp theo là Trung Quốc với NBS (Cục Thống kê Quốc gia) PMI Sản xuất tháng 5 (f/c 50,5 từ 50,4 – ACY Finlogix), PMI Phi Sản xuất NBS của Trung Quốc (f/c 51,5 từ 51,2 – ACY Finlogix). Đức bắt đầu dữ liệu châu Âu với Doanh số bán lẻ tháng 4 của Đức (m/mf/c -0,1% từ 1,8%; y/yf/c -1% từ 0,3% - ACY Finlogix). Vương quốc Anh theo sau với Giá nhà ở toàn quốc tháng 5 của Vương quốc Anh (m/mf/c 0,1% từ -0,4%; y/yf/c 1,3% từ 0,6% - ACY Finlogix).
Pháp công bố Tỷ lệ lạm phát sơ bộ tháng 5 (m/mf/c 0,2% từ 0,5%; y/yf/c 2,4% từ 2,2% - ACY Finlogix) và Tốc độ tăng trưởng cuối cùng GDP Q/Q của Pháp (f/c 0,2% từ 0,1% - ACY Finlogix). Ý theo sau với Tốc độ tăng trưởng cuối cùng GDP (q/qf/c 0,3% từ 0,1%; y/yf/c 0,6% từ ,7% - ACY Finlogix). Vương quốc Anh công bố Phê duyệt thế chấp tháng 4 (f/c 61,5K từ 61,33K – ACY Finlogix), Tín dụng tiêu dùng BOE tháng 4 của Vương quốc Anh (f/c 1,5 tỷ GBP từ 1,577 tỷ GBP – ACY Finlogix).
Tiếp theo là Khu vực đồng tiền chung châu Âu với Tỷ lệ lạm phát tháng 5 nhanh chóng của Eurozone (y/yf/c 2,5% từ 2,4% - ACY Finlogix), Tỷ lệ lạm phát lõi tháng 5 của Eurozone (y/yf/c 2,8% từ 2,7% - ACY Finlogix). Ý theo sau với Tỷ lệ lạm phát tháng 5 (y/yf/c 0,8% từ 0,8%; m/mf/c 0,2% từ 0,1% - ACY Finlogix).
Canada bắt đầu Bắc Mỹ với Tốc độ tăng trưởng GDP (q/qf/c 0,6% từ 0,2%; GDP hàng năm f/c 2,2% từ 1% - ACY Finlogix). Hoa Kỳ kết thúc lịch kinh tế bận rộn ngày nay với Chỉ số giá PCE cốt lõi tháng 4 của Hoa Kỳ (m/mf/c 0,3% từ 0,3%; y/yf/c 2,7% từ 2,7% - ACY Finlogix), Chi tiêu cá nhân tháng 4 của Hoa Kỳ (m/ mf/c 0,3% từ 0,8% - ACY Finlogix), Thu nhập cá nhân tháng 4 của Hoa Kỳ (m/mf/c 0,3% từ 0,5% - ACY Finlogix) và cuối cùng là PMI tháng 5 của Chicago ở Hoa Kỳ (f/c 41 từ 37,9 - ACY Finlogix).
Quan điểm giao dịch
Chào mừng đến thứ Sáu. Dự kiến tâm lý chấp nhận rủi ro sẽ thống trị giao dịch châu Á ngày hôm nay với đồng Đô la chịu áp lực bán vừa phải. Sự thận trọng sẽ chiếm ưu thế với sự thống trị rủi ro. Đồng Yên Nhật sẽ tiếp tục hoạt động tốt hơn trong khi rủi ro liên quan đến ngoại hối do đồng Úc dẫn đầu sẽ giao dịch mạnh. Lợi suất trái phiếu Mỹ giảm cũng sẽ đè nặng lên Đồng bạc xanh. Các tỷ lệ toàn cầu khác thấp hơn, nhưng ở mức độ thấp hơn so với tỷ giá ở Mỹ. Hôm nay cũng là thứ Sáu và là ngày cuối tháng nên các yếu tố kỹ thuật sẽ phát huy tác dụng, thúc đẩy sự biến động. Hãy đội những chiếc mũ bảo hiểm bằng thiếc đó và sẵn sàng lao vào!
USD/JPY - Dự kiến hôm nay sẽ có nhiều giao dịch biến động hơn với cặp tiền tệ này. Mức kháng cự ngay lập tức nằm ở 157,10, tiếp theo là 157,40 và 157,80. Mặt khác, hỗ trợ ngay lập tức có thể được tìm thấy tại 156,50, 156,20 và 155,90. Tìm kiếm giao dịch biến động hơn nữa, có thể trong khoảng từ 156,00 đến 158,00. Hãy xem những lợi suất đó của Hoa Kỳ, chúng sẽ xác định xu hướng tiếp theo của USD/JPY.
AUD/USD - Đồng Aussie Battler tăng điểm so với đồng bạc xanh nhìn chung yếu hơn lên 0,6633 (0,6613). Hãy tìm mức kháng cự ngay lập tức ở mức 0,6650 (mức giao dịch cao qua đêm là 0,6648). Mức kháng cự tiếp theo nằm ở 0,6680 và 0,6710. Mặt khác, hỗ trợ ngay lập tức được tìm thấy ở mức 0,6600, tiếp theo là 0,6570 và 0,6540. Hãy tìm kiếm sự hợp nhất trong phạm vi có thể xảy ra hôm nay là 0,6580-0,6680. Phạm vi giao dịch tốt, rộng và đẹp. Và hôm nay là thứ Sáu.
EUR/USD - Đồng tiền chung tăng giá so với Đô la Mỹ lên 1,0830, tăng từ 1,0798. Trong ngày, hãy tìm mức kháng cự ngay lập tức ở mức 1,0860, sau đó là 1,0900. Hỗ trợ ngay lập tức có thể được tìm thấy ở mức 1,0800, tiếp theo là 1,0770 và 1,0740. Hãy chờ đợi đồng Euro củng cố, có thể nằm trong khoảng từ 1,0785 đến 1,0885. Thích bán Euro tăng giá ngày hôm nay.
GBP/USD - Đồng bảng Anh tăng so với Đô la Mỹ để kết thúc ở mức 1,2730, tăng từ 1,2697. Trong ngày, hãy tìm mức kháng cự ngay lập tức ở mức 1,2750 (mức giao dịch cao nhất qua đêm là 1,2747). Mức kháng cự tiếp theo nằm ở mức 1,2780. Sterling có mức hỗ trợ ngay lập tức ở mức 1,2700, tiếp theo là 1,2670 và 1,2640. Hãy tìm Bảng Anh để giao dịch trong phạm vi có thể là 1,2675-1,2775. Giao dịch trong phạm vi với ưu tiên bán Sterling khi có sức mạnh.
Chúc mọi người giao dịch vui vẻ và thứ Sáu. Có một ngày cuối tuần tuyệt vời.
- Tham khảo kế hoạch giao dịch VÀNG - TIỀN TỆ mới nhất hàng ngày tại TELEGRAM: Giao Lộ Đầu Tư
Michael Moran