Bollinger The Bands là gì? nên sử dụng chỉ báo này như thế nào?

Là 1 trong những chỉ báo giao dịch được sử dụng rộng rãi nhất trong phân tích kỹ thuật, Bollinger Bands còn là một chỉ báo kĩ thuật rất lợi hại.

Bollinger The Bands là gì? nên sử dụng chỉ báo này như thế nào?

Bolllinger Bands là một chỉ báo kĩ thuật rất hữu dụng và là một trong những chỉ báo được sử dụng rộng rãi nhất. Nhiều trader cho rằng chìa khóa hệ thống giao dịch của họ chính là chỉ báo này. Tuy nhiên, điều lưu ý là không nên sử dụng độc lập Bollinger Bands. Bollinger bands cần được phối hợp với các chỉ báo khác như chỉ báo động lượng (momentum), khối lượng giao dịch (volume), hay tâm lý thị trường (sentiment).

Là 1 trong những chỉ báo giao dịch được sử dụng rộng rãi nhất trong phân tích kỹ thuật, Bollinger Bands còn là một chỉ báo kĩ thuật rất lợi hại. Nhiều trader cho rằng chìa khóa của hệ thống giao dịch của họ chính là chỉ báo này vì chỉ báo Bollinger Bands được vẽ xoay quanh cấu trúc giá.

1. Bollinger Bands là gì?

Bollinger bands, được giới thiệu và phát triển đầu tiên bởi John Bollinger vào năm 1983. Tuy không phải là cách duy nhất để đo lường sự biến động giá, nó được xem là một công cụ hiệu quả để phân tính sự biến động về giá cả so với các công cụ khác, bao gồm phân tích những xu hướng cơ bản và các chỉ số như chỉ báo stochastics, MACD, các mô hình sóng và chênh lệch giá.


Bollinger Bands đưa ra những tín hiệu về biến động của thị trường, thị trường sẽ biến động theo xu hướng hay tích lũy sideways, dự đoán hướng của xu hướng và các đảo ngược tiềm năng, v.v.

2. Cấu trúc của Bollinger Band là gì?

Hệ thống đo lường của công cụ chỉ báo này dựa trên sự biến động về giá. Dải Bollinger Bands gồm 3 đường cơ bản, được tính toán dựa trên sự kết hợp của đường trung bình động và độ lệch chuẩn (Standard  Deviation, SD).

Độ lệch chuẩn là một phép đo toán học của việc các con số trong một nhóm lệch bao nhiêu so với mức trung bình của nhóm số đó, và các con số ở đây chính là giá cả. Độ lệch chuẩn càng lớn, giá càng biến động nhiều)

3 thành phần chính của dải Bollinger Bands như sau:

  • Đường giữa: Chính là đường trung bình động đơn giản 20 kỳ, SMA20.
  • Đường trên, hay dải trên = đường giữa SMA20 + 2* Độ lệch chuẩn
  • Đường dưới, hay dải dưới = đường giữa SMA20 – 2* Độ lệch chuẩn

Vùng giới hạn giữa dải trên và dải dưới được biết đến như một “đường bao”. Đây là phạm vi hoạt động của phần lớn các đường giá, cung cấp ranh giới cho những đỉnh mới và đáy mới.  Đồ thị bên dưới thể hiện dải trên và dải dưới của Bollinger Bands.

3. Cách sử dụng chỉ báo Bollinger Band

Có 4 cách để giao dịch với chỉ số Bollinger Bands:

  • Xác định xu hướng biến động
  • Khi giá ở trong dãi Bollinger Bands
  • Khi giá vượt ngưỡng (trên hoặc dưới) Bollinger Bands
  • Khi giá tạo nút thắt cổ chai “Squezze”

Luôn lưu ý rằng, bạn luôn luôn không nên sử dụng Bollinger Bands 1 mình. Các tín hiệu dưới đây luôn được sử  dụng kèm theo các chỉ báo khác để xác minh lại.

#1. Xu hướng biến động

Đầu tiên, cách sử dụng chỉ báo Bollinger Bands phổ biến nhất là áp dụng như công cụ đo lường mức độ biến động của thị trường:

  • Nếu 2 dải trên và dưới gần nhau, thị trường sẽ ít biến động
  • Nếu 2 dải trên và dưới mở rộng xa nhau, thị trường sẽ biến động mạnh
  • Nếu 2 dải đi gần như song song trong 1 thời gian dài, thị trường có khả năng sideways trong 1 kênh giá

#2. Khi giá trong dãy Bollinger Bands

Một lỗi nghiêm trọng mà những trader mới học Bollinger Bands thường mắc phải đó là bán ngay khi giá chạm dải trên và mua ngay khi nó chạm dải dưới. Bollinger, người tạo ra chỉ báo này đã từng nói rằng việc giá chạm vào dải trên hoặc dải dưới không tạo ra một tín hiệu mua hay bán.

Trong hầu hết điều kiện thị trường, giá sẽ giao dịch xoay quanh đường MA20, hiếm khi vượt ra khỏi dải Bollinger Bands. Khi đó, nguyên tắc giao dịch như sau:

  • MUA-BUY khi giá di chuyển ra khỏi đường trên/ biên trên/ dải trên và sau đó, đóng cửa trong dải Bollinger Bands
  • BÁN-SELL khi giá di chuyển ra khỏi đường dưới/ biên dưới/ dải dưới và sau đó, đóng cửa trong dải Bollinger Bands

#3. Khi giá vượt ngưỡng (trên hoặc dưới) Bollinger Bands

Luôn chú ý, khi giá muốn bức ra khỏi Bollinger Bands, theo:

  • Xu hướng tăng thì sẽ luôn giao dịch ở nửa trên của Bollinger Bands (giữa đường biên trên và đường SMA20)
  • Xu hướng giảm thì sẽ luôn giao dịch ở nửa dưới của Bollinger Bands (giữa đường biên dưới và đường SMA20)

2 điều kiện cần có để xác định giá vượt ngưỡng Bollinger Bands:

  • Trước đó nhiều phiên giao dịch muốn bức ra khỏi dải BB với mức giá xung quanh đường trên (hoặc dưới) với khối lượng giao dịch đáng kể
  • Giá đóng cửa nằm ngoài dải Bollinger Bands

Tùy theo giá vượt ngưỡng trên hay dưới, mà sẽ có lệnh mua hay bán phù hợp:

  • MUA khi giá vượt và đóng cửa trên đường trên BB
  • BÁN khi giá vượt và đóng cửa dưới đường dưới BB

#4. Khi giá tạo thành nút thắt cổ chai (Band Squeeze)

Nút thắt cổ chai hay Squeeze hình thành khi đường biên trên và biên dưới đi lại gần nhau. Lúc này, thị trường sẽ ít biến động. Sau đó, nếu giá thoát ra khỏi vùng này thì biến động giá sẽ rất mạnh, hướng của biến động này tùy thuộc vào giá sẽ di chuyển vào nửa trên hay nửa dưới.

Giao dịch khi giá tạo cổ chai như sau:

  • MUA khi giá đóng cửa vượt biên trên của Bollinger Bands
  • BÁN khi giá đóng cửa vượt biên dưới của Bollinger Bands

4. Cách sử dụng chỉ báo Bollinger Bands trong các chiến lược giao dịch

5.1. Giao dịch “đỉnh” và “đáy”

Hệ thống phân tích Bollinger sử dụng mô hình trực quan để xác định xem khi nào thị trường đạt mức giá cao hay thấp. Một trong những dấu hiệu chính của xu hướng giá là mô hình theo dạng chữ “W” cho đáy và “M” cho giá đỉnh của thị trường.

Khi giá của một tài sản chạm mức mà trader cho là đáy trên biểu đồ, họ sẽ đợi cho giá quay lại mức đó theo hình dạng chữ “W” để chắc chắn rằng giá của tài sản đó sẽ không giảm hơn nữa.

Khi giá tăng cao ở phần giữa trước khi giảm xuống lần thứ hai trong mô hình “W” được gọi là điểm “đột phá”. Nếu giá tăng trở lại sau lần giảm thứ hai của mô hình này thì giá được xem là đã thoái khỏi xu hướng giảm và bắt đầu một xu hướng tăng mới.

Ngược lại như vậy đối với mô hình “M”. Nếu giá đang tăng lại có xu hướng giảm xuống, các nhà phân tích sẽ quan sát và tìm kiếm sự lặp lại của quá trình trên trong mô hình “M”. Khi giá giảm xuống dưới điểm “đột phá” ở lần giảm thứ hai trong mô hình trên thì giá đó sẽ bắt đầu một xu hướng giảm mới.

Bạn có thể sử dụng dải giữa như là ngưỡng hỗ trợ khi giá đang đi trên dải Bollinger Bands. Hoặc bạn có thể sử dụng kĩ thuật này để gia tăng thêm khối lượng giao dịch đối với lệnh đang mở.Ngược lại, khi giá thất bại trong việc tăng nhanh hơn bên ngoài dải Bollinger Bands biểu thị sự suy giảm sức mạnh. Đây là thời điểm tốt để thoát khỏi toàn bộ giao dịch. Đồng thời bạn cũng nên chú ý đến những đỉnh cao hơn và những đáy thấp hơn khi đang đi bên trên dải Bollinger Bands.

💡
- Tham gia cộng đồng ZALO Giao Lộ Đầu Tư để trao đổi học hỏi kinh nghiệm chiến lược đầu tư hàng ngày

- Tham khảo kế hoạch giao dịch VÀNG - TIỀN TỆ mới nhất hàng ngày tại TELEGRAM: Giao Lộ Đầu Tư

Đọc thêm