Đồng đô la giảm mạnh so với đồng yên khi kỳ vọng tăng lãi suất của BOJ tăng
Đồng đô la Mỹ giảm mạnh so với đồng yên Nhật từ 157,37 xuống 155,60. Kỳ vọng ngày càng tăng về việc BOJ sẽ tăng lãi suất tại cuộc họp chính sách vào tuần tới đã gây sức ép lên đồng bạc xanh.
AUD kéo dài đợt giảm giá do kim loại giảm; Lợi suất trái phiếu Hoa Kỳ, DXY ổn định
Bản tóm tắt:
Đồng đô la Mỹ giảm mạnh so với đồng yên Nhật từ 157,37 xuống 155,60. Kỳ vọng ngày càng tăng về việc BOJ sẽ tăng lãi suất tại cuộc họp chính sách vào tuần tới đã gây sức ép lên đồng bạc xanh.
Đồng tiền Nhật Bản đã vượt trội, tăng so với các cặp tiền tệ FX khác, chẳng hạn như Euro, Bảng Anh và Đô la Úc. Cặp tiền chéo AUD/JPY đã giảm 1,17% xuống 102,95 từ mức 104,05 ngày hôm qua.
Tại Hoa Kỳ, việc Tổng thống Hoa Kỳ Joe Biden rút lui đã mở đường cho Phó Tổng thống Kamala Harris trở thành ứng cử viên của đảng Dân chủ. Tỷ lệ cược vẫn nghiêng về chiến thắng cho đối thủ đảng Cộng hòa, Donald Trump.
Chỉ số đô la ( USD/DXY ), đo lường giá trị của đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, ổn định và đóng cửa ở mức 104,45 (104,35).
Tỷ giá USD /CNH (Đô la - Nhân dân tệ Trung Quốc ở nước ngoài) ổn định ở mức 7,2850 (7,2950). Ngân hàng trung ương Trung Quốc (Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc) đã hạ lãi suất cho vay ưu đãi kỳ hạn 1 năm và 5 năm xuống 10 điểm cơ bản.
Đô la Úc (AUD/USD) hoạt động kém hiệu quả, kéo dài đà trượt từ 0,6690 xuống 0,6615. Giá kim loại cơ bản tiếp tục giảm mạnh. Giá đồng giảm 2% trong khi Quặng sắt giảm xuống mức thấp nhất trong 3 tuần. Các công ty khai thác mỏ Úc báo cáo sản lượng hàng năm mạnh mẽ cho năm tài chính hiện tại.
Đồng bảng Anh (GBP/USD) giảm xuống còn 1,2905 (1,2915) sau khi đồng tiền Anh giao dịch ở mức 1,3013 vào tuần trước, mức cao nhất trong một năm. Các nhà giao dịch đặt cược vào khả năng Ngân hàng Anh sẽ cắt giảm lãi suất vào tháng 8.
Euro (EUR/USD) giảm xuống còn 1,0853 từ 1,0885 vào hôm qua. Tuần trước, ECB giữ nguyên Lãi suất chính sách chính ở mức 4,25%. Thị trường đang đặt cược vào 2 lần cắt giảm lãi suất nữa của ECB trong năm nay.
So với các loại tiền tệ của thị trường châu Á và mới nổi, đồng bạc xanh (USD/EMFX) kết thúc hỗn hợp. Cặp USD/SGD (Đô la-Đô la Singapore) ít thay đổi, ở mức 1,3455 từ 1,3452 trong khi USD/THB (Đô la-Bạt Thái Lan) giảm xuống còn 36,15 (36,35).
Lợi suất trái phiếu toàn cầu phần lớn đều cao hơn. Lợi suất trái phiếu kho bạc 10 năm của Hoa Kỳ tăng lên 4,25% từ 4,24%. Lợi suất trái phiếu Bund 10 năm của Đức giảm xuống 2,43% (2,46%). Lãi suất trái phiếu JGB 10 năm của Nhật Bản tăng lên 1,05% từ 1,03%.
Cổ phiếu toàn cầu giảm nhẹ. Chỉ số DOW giảm 0,27%, đóng cửa ở mức 40.350. Chỉ số S&P 500 đóng cửa ở mức 5.568 so với 5.587. Chỉ số Nikkei của Nhật Bản giảm xuống còn 39.500 (39.690).
- USD/JPY – Đồng bạc xanh giảm mạnh xuống còn 155,60 Yên Nhật từ mức 157,37 trước đó. Kỳ vọng ngày càng tăng về việc Ngân hàng Nhật Bản tăng lãi suất khi kết thúc cuộc họp đã nâng giá đồng Yên, giúp đồng tiền Nhật Bản vượt trội hơn các đồng tiền khác.
- AUD/USD – Aussie Battler đã bị đè bẹp xuống mức 0,6615 từ 0,6690 khi giá kim loại cơ bản tiếp tục trượt dốc. Việc mất giá quặng sắt và đồng, các mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Úc, đã gây sức ép lên đồng đô la Úc. Đồng đô la Úc đã chạm mức thấp nhất qua đêm là 0,6611.
- GBP/USD – Đồng bảng Anh giảm xuống 1,2905 từ mức 1,2915 trước đó. Đồng tiền của Anh đã bị đập xuống mức thấp nhất trong một tuần và qua đêm là 1,2888 trước khi ổn định. Các nhà giao dịch lưu ý rằng có sự bán chéo GBP/JPY, gây áp lực lên GBP/USD, do triển vọng diều hâu của BOJ.
- EUR/USD – đồng tiền chung đã giảm thêm xuống 1,0853 từ 1,0885 vào hôm qua. Đồng Euro giao dịch ở mức 1,0844 vào đêm qua và mức thấp nhất trong một tuần trước khi ổn định. Các lô hàng lớn EUR/JPY cũng gây áp lực lên cặp EUR/USD.
Trên Lookout:
Úc bắt đầu công bố lịch kinh tế bận rộn ngày hôm nay với PMI sản xuất Flash tháng 7 của Judo Bank (f/c 47 từ 47,2 – ACY Finlogix). Nhật Bản theo sau với PMI sản xuất Flash tháng 7 của Jibun Bank (f/c 50,9 từ 51,2 – ACY Finlogix), PMI dịch vụ tháng 7 của Jibun Bank Nhật Bản (f/c 49,9 từ 49,4 – ACY Finlogix). Đức bắt đầu châu Âu với Chỉ số niềm tin người tiêu dùng tháng 8 của GFK Đức (f/c -21 từ -21,8 – ACY Finlogix).
Pháp công bố chỉ số PMI sản xuất Flash tháng 7 (f/c 45,8 từ 45,4 – ACY Finlogix), chỉ số PMI dịch vụ Flash tháng 7 của Pháp (f/c 49,8 từ 49,6 – ACY Finlogix). Đức theo sau với chỉ số PMI sản xuất Flash tháng 7 của HCOB Đức (f/c 44 từ 43,5 – ACY Finlogix), chỉ số PMI dịch vụ Flash tháng 7 của HCOB Đức (f/c 53,1 từ 53,1 – ACY Finlogix).
Khu vực đồng tiền chung châu Âu theo sau với Chỉ số PMI sản xuất nhanh HCOB của Eurozone tháng 7 (f/c 46,1 so với 45,8 – ACY Finlogix), Chỉ số PMI dịch vụ nhanh HCOB của Eurozone tháng 7 (f/c 53 so với 52,8 – ACY Finlogix). Vương quốc Anh theo sau với Chỉ số PMI sản xuất nhanh toàn cầu S&P tháng 7 (f/c 51,1 so với 50,9 – ACY Finlogix), Chỉ số PMI dịch vụ nhanh toàn cầu S&P tháng 7 của Vương quốc Anh (f/c 52,5 so với 52,1 – ACY Finlogix).
Canada bắt đầu Bắc Mỹ với Chỉ số giá nhà mới của Canada trong tháng 6 (m/mf/c tăng 0,1% từ 0,2%; y/yf/c tăng 0,2% từ 0,0% - ACY Finlogix).
Hoa Kỳ tổng hợp các bản phát hành dữ liệu ngày hôm nay với Giấy phép xây dựng cuối cùng của Hoa Kỳ tháng 6 (m/mf/c 3,4% từ -2,8% - ACY Finlogix), Chỉ số PMI sản xuất toàn cầu S&P của Hoa Kỳ tháng 7 (f/c 51,7 từ 51,6 – ACY Finlogix), Chỉ số PMI dịch vụ toàn cầu S&P của Hoa Kỳ tháng 7 (f/c 54,4 từ 55,3 – ACY Finlogix).
Quan điểm giao dịch:
Chỉ số Đô la (USD/DXY) ổn định ở mức 104,45 từ 104,35 khi thị trường tiếp tục đánh giá bối cảnh chính trị Hoa Kỳ. Với thông báo Kamala Harris là ứng cử viên của đảng Dân chủ, cựu Tổng thống Donald Trump vẫn dẫn đầu cuộc đua mặc dù biên độ của ông đã thu hẹp. Trong khi Chỉ số Đô la đã ổn định, thì vẫn thấp hơn so với vài tháng trước.
Thị trường sẽ tập trung vào các công bố dữ liệu kinh tế sắp tới bao gồm PMI Sản xuất và Dịch vụ Flash toàn cầu. Các nhà kinh tế dự đoán kết quả trái chiều.
- USD/JPY – hãy tìm kiếm giao dịch biến động hơn trong cặp tiền tệ này. Hỗ trợ tức thời hôm nay nằm ở mức 155,50 (mức thấp qua đêm được giao dịch là 155,58). Mức hỗ trợ tiếp theo nằm ở mức 155,20 theo sau là 154,90. Ở phía trên, mức kháng cự tức thời có thể được tìm thấy ở mức 156,00, 156,40 và 156,90 (mức cao qua đêm được giao dịch là 156,93). Hãy tìm kiếm giao dịch biến động hơn hôm nay, có thể là giữa 155,20-157,20. Đội mũ bảo hiểm thiếc, chúng ta hãy chuẩn bị để chiến đấu!
- AUD/USD – Đồng đô la Úc hoạt động kém hiệu quả, giảm mạnh xuống 0,6615 từ mức 0,6690 trước đó. Tìm kiếm hỗ trợ ngay lập tức tại 0,6600 theo sau là 0,6570 và 0,6540. Có thể tìm thấy mức kháng cự ngay lập tức tại 0,6650 (mức cao nhất được giao dịch qua đêm là 0,6646). Mức kháng cự tiếp theo nằm tại 0,6680 và 0,6710. Tìm kiếm đồng đô la Úc để hợp nhất trong phạm vi có khả năng xảy ra ngày hôm nay là 0,6570-0,6720. Hãy đội mũ bảo hiểm thiếc cho cặp tiền tệ này nữa.
- EUR/USD – đồng tiền chung đã giảm từ 1,0885 xuống 1,0853 so với đồng bạc xanh mạnh hơn nói chung. Tìm kiếm hỗ trợ ngay lập tức tại 1,0840 (mức thấp qua đêm được giao dịch là 1,0844). Mức hỗ trợ tiếp theo nằm ở 1,0810 và 1,0780. Tìm kiếm kháng cự ngay lập tức hôm nay tại 1,0900 (mức cao qua đêm được giao dịch là 1,0897). Mức kháng cự tiếp theo có thể được tìm thấy tại 1,0940 theo sau là 1,0980. Tìm kiếm Euro để giao dịch trong phạm vi có khả năng xảy ra hôm nay là 1,0820-1,0920. Thích bán các đợt tăng giá của Euro.
- GBP/USD – Đồng bảng Anh giảm xuống 1,2905 từ mức 1,2915 trước đó. Mức hỗ trợ tức thời cho đồng tiền Anh nằm ở mức 1,2885 tiếp theo là 1,2855. Mức kháng cự tức thời hôm nay nằm ở mức 1,2935 (mức cao nhất được giao dịch qua đêm là 1,2934). Mức kháng cự tiếp theo có thể được tìm thấy ở mức 1,2955. Mức hỗ trợ tức thời hôm nay nằm ở mức 1,2880 tiếp theo là 1,2850 và 1,2820. Hãy trông đợi Đồng bảng Anh giao dịch trong phạm vi có khả năng là 1,2870-1,2950 hôm nay. Thích bán ra khi giá tăng.
Chúc mọi người giao dịch vui vẻ. Chúc mọi người có một ngày thứ năm tuyệt vời.
- Tham khảo kế hoạch giao dịch VÀNG - TIỀN TỆ mới nhất hàng ngày tại TELEGRAM: Giao Lộ Đầu Tư