Chiến lược giao dịch với Volume Spread Analysis hiệu quả
Phương pháp giao dịch Volume Spread Analysis là chiến lược giao dịch kết hợp phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản.
Phương pháp giao dịch Volume Spread Analysis là chiến lược giao dịch kết hợp phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản. Vậy phương pháp giao dịch Volume Spread Analysis là gì? Cách giao dịch với Volume Spread Analysis ra sao? Những mô hình cơ bản, cũng như nguyên lý hoạt động của phương pháp này là gì? Hãy cùng khám phá chi tiết về Volume Spread Analysis cũng như các khía cạnh thú vị của chủ đề này bạn nhé.
Volume Spread Analysis là gì?
Volume Spread Analysis được viết tắt là VSA được sử dụng để phân tích khối lượng chênh lệch của giá. Phương pháp giao dịch này ứng dụng mối quan hệ giữa cung và cầu để phân tích các biến động về giá. Qua đó, cung cấp những tín hiệu về xu hướng tiếp theo của thị trường. Trong đó, công cụ chủ yếu để thực hiện phương pháp giao dịch VSE là đồ thị giá và khối lượng giao dịch (volume).
Nguyên nhân khiến cung và cầu trên thị trường mất cân bằng là do các nhà giao dịch chuyên nghiệp hay những “ông lớn” trên thị trường tác động được xem là quan điểm của lý thuyết VSA. Các bạn có thể nhận thấy động thái này rõ nhất trên biểu đồ giá và phương pháp Volume Spread Analysis có thể tìm ra mối quan hệ giữa cung và cầu nhờ những động thái đó Từ ba biến số sau:
- Volume: Khối lượng giao dịch của một đợt vào lệnh
- Spread: Chênh lệch giá, hay còn được gọi là phạm vi của một phiên giao dịch
- Close: Chính là mức giá đóng cửa của phiên giao dịch
Lịch sử hình thành của Volume Spread Analysis
Phương pháp Volume Spread Analysis được tạo ra dựa trên lý thuyết nền tảng từ phương pháp Wyckoff. Trong thập niên từ 1960 đến 1970, cha đẻ của Volume Spread Analysis – Tom Williams đã nghiên cứu và phát triển phương pháp của Wyckoff theo hướng tối ưu hơn. Cụ thể, Tom Williams đã tập trung vào chênh lệch giá giữa mức giá đóng cửa và mức giá mở cửa của một phiên giao dịch. Đồng thời, ông đã sử dụng thêm khối lượng giao dịch (volume) để tạo ra một phương pháp giao dịch theo quan điểm của riêng mình.
Vào năm 1993, ông đã ra mắt công chúng một tác phẩm mang tên Master of Market. Đồng thời Tom Williams cũng phát triển chương trình giao dịch máy tính áp dụng phương pháp Wyckoff Volume Spread Analysis như hiện nay.
Trong nhiều nghiên cứu của mình, ông đã phát biểu rằng: “Thị trường không vận động một cách ngẫu nhiên như nhiều nhà giao dịch vẫn nghĩ, họ không thực sự hiểu bản chất vận động của thị trường nên giao dịch theo tâm lý đám đông”. Thế nên, “Nếu bạn hiểu được mối quan hệ cung cầu từ đồ thị giá, bạn sẽ có lợi thế hơn so với đám đông không am hiểu về thị trường, và bạn có thể giao dịch một cách hài hòa cùng với dòng tiền thông minh”.
Các thành phần của VSA
Vậy các thành phần có trong phương pháp VSA là gì? Cụ thể, trader muốn tìm ra mối liên hệ giữa cung và cầu trên thị trường để nhận định được xu hướng ngắn hạn, thì phải kiểm tra mối quan hệ giữa các biến số sau:
- Khối lượng giao dịch (Volume)
- Chênh lệch giá (Spread)
- Giá đóng cửa (Close)
Về khối lượng giao dịch (VSA)
Trong bất kỳ giao dịch nào, khối lượng luôn là yếu tố đi kèm với biến động của giá. Đó là do giá biến động khi bạn thực hiện giao dịch, tức là khối lượng giao dịch có sự tăng lên. Từ đó, bạn có thể tìm ra được trạng thái của thị trường hay đo lường sức mạnh của phe mua và phe bán nhờ vào việc kết hợp khối lượng giao dịch cùng với những biến động của giá.
Thực tế chứng minh, khối lượng giao dịch không tăng hoặc giảm một cách ngẫu nhiên trên thị trường mà biến động theo 1 chu kỳ nhất định. Các nhà đầu tư hãy hình dung mô hình khối lượng tương tự với hình ảnh các ngọn núi xuất hiện liên tiếp nhau. Theo đó, chúng phải trải qua một vòng tuần hoàn bao gồm việc tăng lên sau đó đạt đỉnh và rồi giảm xuống. Cụ thể một chu kỳ của mô hình khối lượng sẽ được phân thành bốn loại như sau:
- Khối lượng giao dịch trung bình;
- Khối lượng giao dịch dưới mức trung bình;
- Khối lượng giao dịch lớn;
- Khối lượng giao dịch cực lớn.
Xác định các dạng khối lượng
Sử dụng một đường trung bình động MA 20 của chỉ báo khối lượng là phương pháp đơn giản nhất để tìm ra khối lượng trung bình. Hoặc các bạn cũng có thể chọn cách ước lượng điểm giữa của mô hình ngọn núi. Thông qua khối lượng trung bình chúng ta sẽ bắt đầu phân biệt các loại khối lượng trên như sau:
- Khối lượng giao dịch trên trung bình: Phiên giao dịch sở hữu khối lượng giao dịch cao hơn so với mức trung bình. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch này lại nhỏ hơn so với những “đỉnh núi” cao nhất.
- Khối lượng giao dịch dưới trung bình: Tất cả những thanh khối lượng nằm phía dưới mức trung bình.
- Khối lượng giao dịch cao: Toàn bộ những thanh khối lượng nằm ở vị trí “đỉnh núi” của mô hình và có chiều cao tương đương với những đỉnh gần đó.
- Khối lượng giao dịch rất cao: Một đỉnh núi nằm ở vị trí cao hơn hẳn so với những đỉnh liền kề.
Các mức khối lượng quan trọng
Đối với phương pháp Volume Spread Analysis, có hai mức khối lượng mà các nhà đầu tư cần phải chú ý:
- Khối lượng giao dịch trên mức trung bình: Tức là mức khối lượng lớn hơn khối lượng trung bình. Trong đó mức trung bình thường là đường mờ a 20 của khối lượng tuy nhiên mức khối lượng này vẫn thấp hơn so với định trước đó.
- Khối lượng giao dịch cực cao: Đây là đỉnh có chiều cao vượt bậc, cao vọt hơn hẳn những đỉnh trước đó trong khung thời gian đang xét.
- Tham gia cộng đồng ZALO: TẠI ĐÂY
- Tham khảo tín hiệu giao dịch TELEGRAM: TẠI ĐÂY
Lưu ý rằng, màu sắc của cây nến chỉ phản ánh phiên giao dịch đó tăng hoặc giảm. Để nhận biết khối lượng giao dịch tăng hoặc giảm trader phải dựa vào chiều dài của thanh khối lượng thay vì màu sắc của nó.
Về chênh lệch giá (Spread)
Về mức spread, chúng ta sẽ xem xét trong phạm vi của mức giá cao nhất và mức giá thấp nhất trong một cây nến. Lưu ý rằng, mức chênh lệch giá ở đây không phải là chênh lệch của giá bid và giá ask mà các trader vẫn thường sử dụng.
Về giá đóng cửa (Close)
Giá đóng cửa trong phương pháp Volume Spread Analysis là mức giá cuối cùng của một nến tại thời điểm kết thúc của một phiên giao dịch trong ngày. Giá đóng cửa là một trong những tín hiệu quan trọng trong quá trình phân tích thị trường và nó có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào so với cây nến.
Mối liên hệ giữa ba thành phần của phương pháp VSA
Tiếp theo đây là một vài ví dụ minh họa về mối liên hệ giữa ba thành phần của phương pháp VSA: khối lượng giao dịch, chênh lệch giá và mức giá đóng cửa.
Các giai đoạn của thị trường theo phương pháp Volume Spread Analysis
Wyckoff đã từng nhắc đến việc thị trường hoạt động theo một chu kỳ tuần hoàn với 4 giai đoạn trong lý thuyết về phương pháp của mình. Cụ thể, bốn giai đoạn đó bao gồm tích lũy, tăng trưởng, phân phối và cuối cùng là suy thoái. Đối với phương pháp VSA thì trọng tâm chính là phân tích thị trường tại các chu kỳ tích lũy và phân phối. Trong đó, hai chu kỳ này lại được phân nhỏ thành bốn giai đoạn nhỏ hơn. Hình minh họa dưới đây thể hiện bốn giai đoạn của chu kỳ tích lũy trước khi bắt đầu một xu hướng tăng. Trong chu kỳ phân phối trước khi đi vào xu hướng giảm thì bốn giai đoạn này sẽ có những động thái tương tự nhưng theo chiều hướng ngược lại:
- Giai đoạn A: Kết thúc đợt giảm giá đã xuất hiện trước đó.
- Giai đoạn B: Tích lũy, xây dựng những nguyên nhân.
- Giai đoạn C: Kiểm tra và xác nhận nguồn cung sau khi hoàn tất quá trình tích lũy.
- Giai đoạn D: Xuất hiện đợt tăng giá và giá thoát khỏi phạm vi tích lũy.
Các nhà đầu tư chỉ cần nắm được những kiến thức cơ bản về cách mô hình này vận động. Nếu muốn tìm hiểu chi tiết hơn, các bạn sẽ phải thành thạo lý thuyết của phương pháp Wyckoff trước.
Phương pháp giao dịch với Volume Spread Analysis
Trên thực tế các nhà đầu tư có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để giao dịch với VSA. Tuy nhiên, Forex Dictionary chỉ đề cập đến hai ứng dụng chính của phương pháp này, đó là sử dụng dấu hiệu giảm giá (Sign Of Weakness) và dấu hiệu tăng (Sign Of Strength). Cụ thể:
Giao dịch theo dấu hiệu giảm giá (Sign Of Weakness)
Để có thể giao dịch với dấu hiệu giảm giá, các bạn sẽ phải chờ đến khi nhu cầu trên thị trường bắt đầu chạm đáy sau khi trải qua một đợt tăng giá kéo dài. Khi đó, người mua ít dần và phe mua bắt đầu chốt lợi nhuận. Đồng thời, nguồn cung tăng lên vì nhiều nhà đầu tư bắt đầu tham gia vào thị trường.
Dấu hiệu giảm giá là khi cung lớn hơn cầu
Với bốn giai đoạn của chu kỳ giá gồm có tích lũy, tăng lên, phân phối và suy thoái thì dấu hiệu giảm giá (Sign Of Weakness) sẽ hình thành ở giai đoạn giá giảm. Tức là khi cung nhiều hơn cầu sau khi thị trường trải qua giai đoạn phân phối và tái phân phối.
Giao dịch theo dấu hiệu tăng giá (Sign Of Strength)
Ngược lại với dấu hiệu giảm giá, dấu hiệu tăng giá (Sign Of Strength) xuất hiện khi nguồn cung cạn kiệt sau khi trải qua một đợt giảm giá dài hạn. Khi đó, người mua đã tìm được một mức giá hợp lý với mình rồi gia nhập vào thị trường khiến cung và cầu mất cân bằng, khiến giá có thể tăng lên trong tương lai.
Dấu hiệu tăng giá là khi cung bé hơn cầu
Với bốn giai đoạn của chu kỳ giá gồm có tích lũy, tăng lên, phân phối và suy thoái thì dấu hiệu tăng giá (Sign Of Strength) sẽ hình thành ở giai đoạn giá lên. Tức là khi cầu nhiều hơn cung sau khi thị trường trải qua giai đoạn tích lũy và tái tích lũy.
Nguyên lý hoạt động của Volume Spread Analysis là gì?
Trader cũng cần nắm nguyên lý hoạt động của Volume Spread Analysis là gì. Như đã trình bày, các nhà đầu tư có thể nhận thấy mối quan hệ giữa chênh lệch giá với khối lượng của một cây nến. Khi cung và cầu trên thị trường mất cân bằng thì cần có sự xác nhận từ chênh lệch giá và khối lượng giao dịch. Ngược lại, nếu có bất kỳ sự bất thường nào xảy ra cho thấy thị trường đang ở trong trạng thái mất cân bằng giữa cung và cầu thì giá sẽ di chuyển theo hướng lên, hoặc xuống tùy vào nguồn cung hay nguồn cầu lớn hơn. Cụ thể:
- Sự xác nhận: Đó là khi cây nến có khối lượng và chênh lệch giá tương đồng với nhau. Nói cách khác, than nến cao cho thấy chênh lệch giá lớn thì khối lượng của cây nến cũng phải lớn. Ngược lại, nếu than nến thấp cho thấy chênh lệch giá nhỏ thì khối lượng cũng phải nhỏ.
- Sự bất thường: Đó là khi chênh lệch giá và khối lượng không có sự xác nhận với nhau. Tức là thân nến cao trong khi khối lượng nhỏ, hoặc thân nến thấp, thế nhưng khối lượng lại rất lớn. Sự bất thường xuất hiện cho thấy cung và cầu trên thị trường mất cân bằng, từ đó tạo ra dấu hiệu tăng giá (SOS) hoặc dấu hiệu giảm giá (SOW).
Phân tích về những bất thường trong mô hình SOS và SOW
UpThrust (SOW) và Down Thrust (SOS)
Dấu hiệu bất thường trong phương pháp Volume Spread Analysis được thể hiện khá rõ ràng với hai mẫu hình chênh lệch giá và khối lượng này. Cụ thể là khi than nến pin bar rất nhỏ trong khi khối lượng lại vô cùng lớn tức là siêu cao hoặc cao trên trung bình.
Buying Climax (SOW) và Selling Climax (SOS)
Thoáng nhìn thì thấy mẫu hình này không có sự bất thường nào vì cả thân nến và khối lượng đều có sự tương đồng với nhau. Tuy nhiên điểm bất thường ở đây là do thị trường từ chối giá.
- Trong mẫu hình Buying Climax (SOW), bóng nến trên của cây nến có chiều dài tương đương 25 – 50% so với thân nến cho thấy phe bán đang nỗ lực ngăn chặn đà tăng từ phe mua. Thế nên, thị trường đáng ra phải có khối lượng giảm nhưng điểm bất thường là khối lượng lại tăng.
- Tương tự với Selling Climax (SOS), bóng nến dưới của cây nến có chiều dài đáng kể cho thấy phe mua đang nỗ lực ngăn chặn đà giảm từ phe bán. Thế nên, thị trường đáng ra phải có khối lượng tăng nhưng điểm bất thường là khối lượng lại giảm.
No Demand Bar (SOW) và No Supply Bar (SOS)
Với hai mẫu hình này thì không có sự bất thường nào giữa chênh lệch giá và khối lượng cả. Đó là vì cả chênh lệch giá và khối lượng đều tương đồng với nhau. Thế nhưng nguồn cung và cầu đột ngột yếu đi khiến cho mối quan hệ giữa chúng không giữ được cân bằng. Từ đó giá có sự dịch chuyển dựa trên sự mất cân đối này và tăng lên khi mất đi nguồn cung hoặc giảm xuống khi mất đi phía cầu.
Vì sao phương pháp VSA mang lại hiệu quả tốt hơn các phương pháp khác
Như đã trình bày, điểm mấu chốt trong phương pháp VSA là tập trung vào mối quan hệ giữa khối lượng và chênh lệch giá. Từ đó, xác định nguyên nhân dẫn đến các trạng thái trên thị trường. Qua đó, dễ dàng nắm bắt tâm lý và xu hướng của giá trong tương lai.
Cụ thể, VSA tập trung vào quan sát hoạt động của những trader chuyên nghiệp hay đúng hơn là quá trình dịch chuyển của dòng tiền thông minh. Đó là những cá nhân, tổ chức sở hữu khối lượng tài sản khổng lồ, có sức ảnh hưởng đến thị trường và điều khiển thị trường theo ý muốn của họ. Chính vì thế, những nhà đầu tư cá nhân hoặc giao dịch theo bầy đàn sẽ dễ dàng bị nhấn chìm.
Những trader theo phong cách giao dịch phân tích kỹ thuật, đặc biệt là trường phái price action thì biểu đồ là trợ thủ đắc lực không thể thiếu. Khi đó, việc lựa chọn giao dịch ở khung thời gian nào cũng là một bài toán khó với nhiều nhà đầu tư. Thực tế chứng minh, không có khung thời gian nào là tốt nhất. Mỗi khung thời gian ngắn hạn hay dài hạn hoặc trung hạn đều có những ưu và nhược điểm nhất định, tùy thuộc vào chiến lược giao dịch của trader.
Phương pháp này cho rằng chiến lược giao dịch với mô hình giá, Price Action, hay sóng Elliot, hoặc lý thuyết Gann… đều mang tính chủ quan. Do mô hình giá ngày càng thông dụng nên dòng tiền thông minh dễ dàng thao túng thị trường. Trong khi đó, phương pháp VSA chủ yếu tìm ra nguyên nhân khiến giá biến động, xác định dòng tiền đang thao túng giá.
Phương pháp phân tích Volume Spread Analysis là gì, lịch sử hình thành, các chiến lược giao dịch sao cho hiệu quả. Các nhà đầu tư hãy luyện tập thật nhiều và nghiên cứu về phương pháp phân tích này để tối ưu chiến lược giao dịch. Hy vọng qua đó, trader sẽ có được cái nhìn tổng quan về phương pháp giao dịch này và đầu tư hiệu quả. Chúc các bạn thành công.