Học trade nghiêm túc. Bài 8: ĐIỂM XOAY - PIVOT POINTS ( Phần II)

Người giao dịch sử dụng Pivot Point để xác định các mức hỗ trợ và kháng cự một cách khách quan

Học trade nghiêm túc. Bài 8: ĐIỂM XOAY - PIVOT POINTS ( Phần II)

6. Một số phương pháp tính Pivot Point mới

Ngoài phương pháp tính PP tiêu chuẩn như đã đề cập, còn có nhiều cách khác để tính PP. Chúng ta hãy cùng xem dưới đây

Chú thích:

H : Giá cao nhất phiên trước

L : Giá thấp nhất phiên trước

C : Giá đóng cửa phiên trước

Woodie Pivot Point

R2 = PP + H – L

R1 = (2 x PP) – L

PP = ( H + L + 2C) / 4

S1 = (2 x PP) – H

S2 = PP – H + L

Theo phương pháp trên, bạn có thể thấy rằng cách tính PP rất khác so với cách tiêu chuẩn, từ đó dẫn đến việc các hỗ trợ và kháng cự được tính toán ra cũng khác.

Hãy xem ví dụ về Woodie PP được sử dụng cho biểu đồ EURUSD ở dưới đây. Các đường Woodie PP, hỗ trợ, kháng cự là các đường liền, trong khi đó các đường dấu chấm là PP được tính theo phương pháp tiêu chuẩn.

Công thức khác nhau đã dẫn đến những mức hỗ trợ kháng cự khác nhau.

Nhiều người giao dịch sử dụng Woodie PP bởi vì nó làm tăng trọng số cho giá đóng cửa của phiên trước. Nhiều người lại thích dùng phương pháp PP tiêu chuẩn vì nó được nhiều người sử dụng, từ đó nó trở nên hiệu quả do số đông sử dụng tạo nên

Camarilla PP:

R4       = C + ((H-L) x1.5000)

R3       = C + ((H-L) x1.2500)

R2       = C + ((H-L) x1.1666)

R1        = C + ((H-L)x 1.0833) PP  = (H + L + C) / 3

S1         = C - ((H-L) x1.0833)

S2        = C - ((H-L) x1.1666)

S3   = C - ((H-L) x 1.2500)

S4   = C - ((H-L) x 1.5000)

Công thức tính PP kiểu Camarilla có sự tương đồng với công thức của Woodie. Nó cũng sử dụng giá đóng cửa của ngày hôm trước và khoảng cách giá cao nhất – thấp nhất để tính toán các mức hỗ trợ, kháng cự

Điều khác biệt ở đây là bạn phải tính đến 8 vùng chính (bao gồm 4 kháng cự, 4 hỗ trợ), và mỗi vùng này lại nhân với một con số khác nhau

Ý tưởng chính của Camarilla PP rằng giá có xu hướng tự nhiên là sẽ quay về mức trung bình (tương tự như Bollinger Band), có nghĩa là nó thường sẽ quay lại mức giá đóng cửa của ngày hôm trước

💡
- Cộng đồng giao lưu và học hỏi phương pháp quản lý vốn, xử lý lệnh âm tài khoản, phương pháp giao dịch, chiến lược đầu tư vàng, ngoại tệ ngắn - trung - dài hạn, cùng ZOOM giao dịch thực chiến tin tức phiên Mỹ hàng ngày từ thứ hai đến thứ sáu.

- Tham gia cộng đồng ZALO: TẠI ĐÂY
- Tham khảo tín hiệu giao dịch trên TELEGRAM: TẠI ĐÂY

Bạn có thể giao dịch bằng cách đặt lệnh mua hoặc bán khi giá chạm vào hỗ trợ 3 hoặc kháng cự

3. Tuy nhiên, nếu giá bật mạnh đến S4 hoặc R4 thì đó là dấu hiệu rằng xu hướng trong ngày mạnh, và bạn cần đi theo hướng đó.

Hãy xem sự khác nhau của Camarilla PP (đường liền) khác thế nào so với PP tiêu chuẩn (đường dấu chấm) trong biểu đồ dưới đây

Có thể thấy, Camarilla PP nhấn mạnh vào giá đóng cửa của phiên giao dịch trước nhiều hơn so với PP tiêu chuẩn. Chính vì vậy, thường các mức kháng cự của Camarilla thì nằm ở mức thấp hơn các mức kháng cự của PP tiêu chuẩn, trong khi đó các mức hỗ trợ thì lại nằm cao hơn

Fibonacci PivotPoint

R3        = PP + ((High - Low) x 1.000)

R2    = PP + ((High - Low) x .618)

R1                   = PP + ((High - Low) x .382)

PP       = (H + L + C) / 3

S1    =PP - ((High - Low) x .382)

S2   = PP - ((High - Low) x .618)

S3   =PP - ((High - Low) x 1.000)

Fibonacci PP được tính toán dựa trên cách tính PP tiêu chuẩn. Sau đó, nhân biên độ hôm trước với những mức Fibonacci. Nhiều người sử dụng con số 38.2%, 61.8% và 100% cho việc tính toán này

Sau đó, cộng hoặc trừ con số có đượccho PP và chúngta sẽ có Fibonacci PP

Xem biểu đồ bên dưới để thấy sự khác nhau giữa các mức của Fibonacci PP (đường liền) so với PP tiêu chuẩn (đường chấm đứt)

Sự logic của Fibonacci PP nằm ở chỗ nhiều người giao dịch thích sử dụng tỷ lệ Fibonacci. Nhiều người còn dùng nó cho cả các đường MA, các mức hồi lại…Vì vậy, nó còn được đem ra áp dụng cho việc tính PP

Hãy nhớ rằng cả Fibonacci PP và PP tiêu chuẩn đều dùngđể tính hỗ trợ và kháng cự. Càng nhiều người sử dụng chúng, chúng càng trở nên hiệu quả hơn

Phương pháp nào tốtnhất?

Cũng giống như những chỉ báo kỹ thuật khác nhau mà chúng ta đã học, không có một phương pháp đơn nào tốt nhất. Nó phải dựa vào việc bạn kết hợp kiến thức về PP của bạ với những công cụ khác trong số các công cụ bạn dùng

7. Tổng kết Điểm xoay - Pivot Point

Pivot Point – PP – được dùng để xác định các mức hỗ trợ và kháng cự một cách khách quan Một số điều cần ghi nhớ để sử dụng PP tốt hơn:

  • PP là kỹ thuật xác định những mức hỗ trợ và khángcự tiềm năng
  • Có 4 cách chính để tính PP là : cách tiêu chuẩn, Woodie,Camarilla và Fibonacci
  • PP rất hữu dụng vì giá thường biến động xung quanh các mức của PP. Thường thì trong ngày, giá hay nằm trong khoảng S1 và R1
  • PPcó thể dùng để giao dịch khi giá đi ngang, phá vỡ hoặc đi theo xu hướng
  • Người giao dịch khi giá đi ngang – range-bound trader - có thể vào lệnh mua khi giá nằm gần các mức hỗ trợ và bán ra khi giá nằm gần các mức kháng cự
  • PP còn được người giao dịch kiểu phá vỡ - breakouttrader – dùng để xác định các vùng chính cần phải phá vỡ để giá biến động mạnh
  • Ngườigiao dịch theo cảm tính (hay xu hướng) dùng PP để xác định tình trạng tăng hay giảm của một cặp tiền
  • Sự đơn giản của PP khiến nó hữu dụng đối với người giao dịch. Nó cho phép thấy được các vùng sẽ tác động đến biến động của giá. Bạn sẽ trở nên đồng điệu với biến động của thị trường hơn và có thể có quyết định giao dịch tốt hơn
  • Sử dụng phân tích PP một mình là không đủ. Nên học cách sử dụng PP chung với các chỉ báo kỹ thuật khác như mô hình nến, giao cắt của MACD, giao cắt của MA, stochastic, RSI …. Sự xác nhận của các chỉ báo càng nhiều, khả năng chúng ta giao dịch thành công càng cao
💡
Tham khảo thêm các bài viết nhận định của Cindy tại đây

Đọc thêm