Oscillator là gì? Đặc điểm và các loại chỉ báo Oscillator phổ biến
Oscillator là gì? Oscillator không phải là một chỉ báo cụ thể, nó là tên gọi chung của một nhóm các chỉ báo được sử dụng đặc biệt khi biểu đồ không có xu hướng.
Oscillator là gì?
Oscillator là một loại chỉ báo dao động giữa các mức giá cụ thể với nhau mà giá trị của nó sẽ thay đổi theo thời gian. Có thể xem Oscillator không phải là một chỉ báo cụ thể, nó là tên gọi chung của một nhóm các chỉ báo được sử dụng đặc biệt khi biểu đồ không có xu hướng. Chỉ báo này giúp xác định các điều kiện mua quá mức hoặc bán quá mức. Đường trung bình (MA) và xu hướng là cực kỳ quan trọng khi nghiên cứu hướng của một cổ phiếu.
Một nhà phân tích kỹ thuật sẽ sử dụng Oscillator khi các biểu đồ không hiển thị xu hướng. Do đó Oscillator có lợi nhất khi cổ phiếu của một công ty đi ngang hoặc không thể thiết lập một xu hướng nhất định.
Khi cổ phiếu ở trong tình trạng mua quá mức hoặc bán quá mức, giá trị thực của Oscillator được thể hiện. Với các Oscillator, các nhà phân tích biểu đồ (chartist) có thể thấy được khi nào cổ phiếu chuyển sang tình trạng mua quá mức. Điều này đơn giản có nghĩa là khối lượng mua đã giảm dần trong một số ngày giao dịch, các nhà giao dịch sau đó sẽ bắt đầu bán cổ phiếu của họ.
Ngược lại, khi một cổ phiếu đã được bán bởi một số lượng lớn hơn các nhà đầu tư trong một khoảng thời gian dài, từ một đến sáu tháng hoặc lâu hơn, cổ phiếu sẽ rơi vào tình trạng bán quá mức.
Một số đặc điểm nổi bật của chỉ báo dao động – Oscillator
Mỗi loại chỉ báo đều có một đặc điểm nổi bật riêng, vậy điểm nổi bật của Oscillator là gì?
Sử dụng khi biểu đồ không có xu hướng
Khi thị trường không có một xu hướng rõ rệt nào chính là lúc Oscillator phát huy được tác dụng. Các nhà đầu tư có thể dựa vào Oscillator để xác định thời điểm đang trong tình trạng vượt quá mức, từ đó có thể đưa ra được quyết định đúng đúng đắn ví dụ như bán cổ phiếu thu hồi vốn hạn chế thua lỗ quá nhiều.
Phù hợp với thị trường đi ngang
Chỉ báo Oscillator rất phù hợp sử dụng khi thị trường đi ngang. Đây là lúc giá không tăng mạnh cũng không giảm mạnh mà là giữ nguyên một khoảng giá. Do đó việc sử dụng Oscillator là sự lựa chọn hoàn hảo và chính xác nhất nhất để giao dịch.
Xác định điều kiện mua/bán quá mức
Đây là đặc điểm cuối cùng của Oscillator. Khi sử dụng chỉ báo Oscillator cần phải xem xét tới 2 giá trị. Khi đã chọn được hai giá trị cần tiếp tục tạo ra indicator xác định xu hướng khác ở giữa hai giá trị đã chọn trên. Nếu chỉ báo Oscillator di chuyển về phía giá trị cao hơn nghĩa là tài sản đang bị mua quá mức. Ngược lại khi chỉ báo Oscillator di chuyển về phía có giá trị thấp hơn có thể hiểu được tài sản đang bị bán quá mức.
Một số lưu ý khi sử dụng chỉ báo Oscillator
Việc sử dụng Oscillator có thể giúp cho anh em xác định được vùng quá mua hoặc quá bán. Tuy nhiên khi sử dụng Oscillator cần phải lưu ý một số điều sau:
- Chỉ báo Oscillator hoạt động khi người mua giảm đi kéo theo người bán cũng giảm. Từ đó, chấp nhận giao dịch với mức giá hiện tại.
- Muốn giao dịch hiệu quả ngoài việc sử dụng Oscillator ra nên kết hợp thêm nhiều chỉ báo khác lại với nhau.
- Luôn theo dõi biến động giá của thị trường để có thể cập nhật chỉ số Oscillator một cách chính xác nhất.
- Tham khảo kế hoạch giao dịch VÀNG - TIỀN TỆ mới nhất hàng ngày tại CHANNEL TELEGRAM: Giao Lộ Đầu Tư
Một số chỉ báo Oscillator
Chỉ số Momentum
Các chỉ báo Momentum là các thiết bị đồ họa cho thấy giá của một tài sản đang tăng/giảm nhanh như thế nào. Ngoài ra, nó còn cho thấy chuyển động giá có khả năng tiếp tục theo quỹ đạo hay không. Nguyên tắc đằng sau chỉ báo động lượng là khi một tài sản được giao dịch, giá tăng đến mức tối đa bởi có sự gia nhập của các nhà đầu tư mới vào một giao dịch cụ thể. Khi có ít tiềm năng đầu tư mới, xu hướng sau đỉnh sẽ làm bình ổn hoặc đảo ngược hướng.
Hướng của động lượng được xác định bằng cách sử dụng giá đóng cửa trong công thức sau:
Momentum = Giá hiện tại – Giá trước đó
Kết quả dương là tín hiệu của động lượng dương, trong khi kết quả âm là tín hiệu của động lượng âm.
Chỉ báo này thường được sử dụng với chỉ báo tỷ lệ thay đổi, hoặc ROC, chia kết quả động lượng cho một mức giá trước đó. Nhân tổng số này với 100, các nhà giao dịch có thể tìm thấy tỷ lệ phần trăm thay đổi để vẽ các đỉnh và đáy trong các xu hướng giá. Tỷ lệ phần trăm này có thể thay đổi từ giới hạn thấp hơn từ -100% đến 100% trở lên. Khi động lượng tiếp cận một trong những đỉnh này, có nhiều khả năng xu hướng giá sẽ đảo ngược.
Stochastic
Oscillator Stochastic là một phép đo so sánh giá một tài sản với phạm vi của nó trong một khoảng thời gian xác định. Stochastic được phát triển vào những năm 1950 bởi George Lane. Thuật ngữ stochastic ban đầu xuất phát từ số liệu thống kê và liên quan đến xác suất phân phối ngẫu nhiên. Chỉ báo Oscillator ngẫu nhiên được biểu diễn thông thường bằng ký hiệu% K, được tính bởi công thức:
% K = (Giá đóng cửa – Phạm vi thấp) / (Phạm vi cao – Phạm vi thấp) × 100
Có nhiều loại stochastic khác nhau có Oscillator được làm dịu đi theo các đường trung bình di chuyển đơn giản. Các Stochastic Oscillator thông thường bao gồm 2 đường, thường được gọi là đường nhanh và đường chậm.
Các nhà phân tích so sánh sự chuyển động của các đường này để tìm kiếm các giao thoa cho thấy tín hiệu mua, phân kỳ chỉ ra sự đảo ngược giá và đỉnh/đáy trên biểu đồ cho thấy tình trạng mua quá mức hoặc bán quá mức.
RSI
Chỉ số sức mạnh tương đối (RSI) phân tích các mức tăng và giảm giá, so sánh chúng với giá hiện tại để đánh giá liệu một cặp tiền tệ có giá trị hợp lý hay không. Chỉ số được phát triển bởi Welles Wilder vào năm 1978. Chỉ số RSI được vẽ trên thang điểm từ 0 đến 100 với vị trí đỉnh hoặc đáy của thang đo báo hiệu thị trường của một tài sản cụ thể đang ở tình trạng mua quá mức hoặc bán quá mức.
Chỉ báo được biểu thị bằng RSI = 100 – 100 / (1 + RS).
Trong đó RS là số phiên tăng giá trung bình chia cho số phiên giảm giá trung bình. Các kết quả của chỉ báo có thể bị làm nhiễu bởi các mức tăng giảm giá lớn. Do đó, RSI nên được sử dụng song song với các chỉ báo xu hướng hoặc tín hiệu mua bán khác.
MACD
Oscillator hội tụ / phân kỳ trung bình di động, được gọi là MACD, vẽ khoảng cách giữa các đường trung bình để xác định hướng, cường độ và động lượng của sự thay đổi giá. Chỉ số, được phát triển bởi Gerald Appel trong những năm 1970, được sử dụng để giúp dự đoán các điểm vào hoặc ra ý tưởng cho một giao dịch.
Chỉ số MACD so sánh trung bình di chuyển theo hàm mũ 12 ngày với trung bình hàm mũ 26 ngày. Giống như các Oscillator khác, nó cho thấy các tín hiệu mua / bán và động lượng, ngoài các xu hướng thông qua các giao thoa, phân kỳ và mức cao /thấp trong các đường xu hướng.
Chiến lược giao dịch Awesome Oscillator cơ bản
Một chỉ báo Oscillator khác đó là Awesome Oscillator, dưới đây chúng tôi sẽ đưa ra các chiến lược giao dịch với chỉ báo này.
1 – Cắt lên hoặc cắt xuống đường Zero
Chiến lược là nên giao dịch mua khi Oscillator chuyển từ âm sang dương. Ngược lại, khi chỉ báo Oscillator đi từ dương sang âm, nhà giao dịch nên tiến hành bán.
Điều đáng buồn là, không cần thực hiện nhiều nghiên cứu thì bạn cũng có thể tưởng tượng ra được số lần sai lầm mà bạn sẽ nhận được trong một thị trường khó khăn nếu sử dụng chiến lược này.
Hãy xem xét một ví dụ biểu đồ để thấy chiến lược này hoạt động như thế nào.
2 – Chiến lược Đĩa bay (Saucer)
Chiến lược này có cái tên như vậy là vì nó giống với cái đĩa bay. Thiết lập bao gồm ba biểu đồ cho cả mục tiêu dài và ngắn.
Thiết lập để vào lệnh mua
- Oscillator nằm trên đường 0
- Có hai thanh màu đỏ liên tiếp
- Thanh màu đỏ thứ hai ngắn hơn thanh thứ nhất
- Thanh thứ ba là màu xanh
- Mua ở cây nến thứ tư khi nó mở cửa
Thiết lập bán
- Oscillator nằm dưới đường 0
- Có hai thanh xanh liên tiếp
- Thanh xanh thứ hai ngắn hơn nến thứ nhất
- Thanh thứ ba có màu đỏ
- Vào lệnh bán khi nến thứ tư mở cửa
Chúng giống như mô hình đảo chiều 3 nến cơ bản tiếp tục theo hướng của xu hướng chính.
Trong ví dụ trên, AMGN thiết lập đĩa và các nhà giao dịch tiến hành mua. Các cổ phiếu nâng cao hơn; tuy nhiên, tín hiệu mua và bán đĩa thường xuất hiện sau một 1 tín hiệu lớn. Nếu bạn giao dịch chiến lược Saucer, bạn phải nhận ra rằng bạn không mua điểm yếu, do đó bạn có thể nhận được một hoặc hai điểm cao khi giao dịch trong ngày.
Chiến lược đĩa bay tốt hơn một chút so với chữ thập 0, bởi vì nó đòi hỏi một sự hình thành cụ thể trên ba nến. Đây là một thiết lập khó khăn hơn để xác định vị trí trên biểu đồ. Tuy nhiên, bạn có thể tìm thấy mô hình này khi giao dịch này hàng chục lần trong ngày. Nó không giải thích đường xu hướng hoặc sự hình thành nào đấy lớn hơn.
Do số lượng tín hiệu Saucer tiềm năng và thiếu bối cảnh cho xu hướng lớn hơn, tôi xếp chiến lược này loại D.
- Tham khảo kế hoạch giao dịch VÀNG - TIỀN TỆ mới nhất hàng ngày tại CHANNEL TELEGRAM: Giao Lộ Đầu Tư
3 – Đỉnh đôi/Đáy đôi
Đây là một chiến lược cơ bản, tìm kiếm một đáy đôi trong bộ dao động.
Đáy đôi tăng (Cho tín hiệu mua):
- Oscillator ở dưới 0.
- Có hai đáy và đáy thứ hai cao hơn mức thứ nhất.
- Thanh phía sau đáy thứ hai là màu xanh.
Đỉnh đôi
Đỉnh đôi giảm (Cho tín hiệu bán)
- Oscillator ở trên 0.
- Có hai đỉnh và đỉnh thứ hai thấp hơn đỉnh thứ nhất.
- Thanh phía sau đáy thứ hai là màu đỏ.
Trong ba chiến lược dao động phổ biến, tôi chọn đây là chiến lược nhiều nhất. Chiến lược đỉnh đôi chiếm phần thiết lập hiện tại của cổ phiếu. Các đỉnh đôi cũng là một chiến lược đối lập khi bạn đang vào các vị trí bán khi chỉ báo trên 0 và mua khi dưới 0.
Do đó, tôi cho chiến lược này xếp loại C+.
4 – Chiến lược Bonus
Bạn sẽ không tìm thấy chiến lược này ở bất cứ đâu trên web, vì vậy đừng lãng phí thời gian để tìm kiếm nó.
Quay trở chiến lược số 1 tức Cắt đường Zero, chúng ta có thể tinh chỉnh một chút để lọc các tín hiệu sai.
Cách tiếp cận này sẽ giúp tránh xa các thị trường nhiễu và cho phép chúng ta gặt hái những lợi ích đạt được trước khi chờ xác nhận từ việc cắt đường zero.
Tôi sẽ thiết lập đường Awesome Oscillator (AO)
Thiết lập mua – AO Trendline Cross
- Có hai mức đỉnh nằm phía trên đường zero
- Vẽ đường xu hướng nối hai đỉnh này và cắt qua đường zero
- Mua tại điểm đường xu hướng vừa vẽ bị phá vỡ
Như bạn có thể thấy trong ví dụ trên, bằng cách mở một vị thế trên đường phá vỡ của đường xu hướng trước đường chéo đường 0, bạn có thể đạt được nhiều lợi nhuận hơn khi nó tăng giá. Điểm khác cần lưu ý là đường dốc xuống yêu cầu hai điểm dao động của bộ dao động AO và điểm xoay thứ hai cần đủ thấp để tạo đường xu hướng đi xuống.
Thiết lập giảm – AO Trendline Cross
- Có hai mức đáy nằm phía dưới đường zero
- Vẽ đường xu hướng nối hai đáy này và cắt qua đường zero
- Bán tại điểm đường xu hướng vừa vẽ bị phá vỡ
Đường chéo AO Bearish
Trong ví dụ này, đường chéo xuống qua đường xu hướng tăng xảy ra cùng lúc với đường chéo 0 của chỉ báo AO. Sau phá vỡ, cổ phiếu nhanh chóng đi xuống khung giờ 11 giờ.
Qua bài viết trên, hi vọng có thể giúp bạn đọc hiểu rõ hơn chỉ báo dao động – Oscillator.