DXY sụt giảm, cơ hội việc làm JOLTS của Hoa Kỳ giảm xuống mức thấp nhất trong ba năm

Số lượng cơ hội việc làm ở Mỹ (JOLTS) đã giảm xuống còn 8,06 triệu trong tháng 4, so với dự báo trung bình là 8,37 triệu, mức thấp nhất kể từ tháng 2 năm 2021. Số JOLTS của tháng 3 đã được điều chỉnh thấp hơn.

DXY sụt giảm, cơ hội việc làm JOLTS của Hoa Kỳ giảm xuống mức thấp nhất trong ba năm
DXY sụt giảm, cơ hội việc làm JOLTS của Hoa Kỳ giảm xuống mức thấp nhất trong ba năm

Sản lượng sụt giảm; Yên Nhật tăng vọt, Úc giảm, rủi ro

Bản tóm tắt:

Số lượng cơ hội việc làm ở Mỹ (JOLTS) đã giảm xuống còn 8,06 triệu trong tháng 4, so với dự báo trung bình là 8,37 triệu, mức thấp nhất kể từ tháng 2 năm 2021. Số JOLTS của tháng 3 đã được điều chỉnh thấp hơn.

Lợi suất trái phiếu Mỹ giảm trong một dấu hiệu cho thấy thị trường lao động Mỹ tiếp tục hạ nhiệt. Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm giảm xuống 4,33% (4,39%). Lãi suất trái phiếu Mỹ kỳ hạn 2 năm giảm từ 4,81% xuống 4,77%.

Một thước đo phổ biến về giá trị của Đồng bạc xanh so với rổ 6 loại tiền tệ chính, Chỉ số Đô la (DXY) trượt xuống 104,15 (104,40). So với Yên Nhật, Đô la Mỹ đã vượt qua mức 156, giảm mạnh xuống mức 154,85 ​​(156,50).

Khẩu vị rủi ro trở nên chua chát, kéo Đô la Úc xuống thấp hơn so với Đồng bạc xanh. Khi kết thúc giao dịch tại New York, tỷ giá AUD/USD ổn định ở mức 0,6647, giảm từ mức 0,6698.

Đồng Euro (EUR/USD) ổn định ở mức 1,0878 vào cuối New York, tăng so với mức 1,0845 trước đó. Đồng bảng Anh (GBP/USD) tăng khiêm tốn lên 1,2770 (1,2747). Đồng Bảng Anh tăng vọt lên mức cao nhất qua đêm 1,2818, mức cao chưa từng thấy kể từ tháng Ba.

So với các loại tiền tệ của thị trường châu Á và mới nổi (USD/EMFX), đồng Đô la giảm giá một cách khiêm tốn. Cặp USD/CNH lần cuối ở mức 7,2470 (7,2510). Tỷ giá USD/SGD (Đô la-Đô la Singapore) giảm xuống 1,3465 từ 1,3500 trong khi USD/THB (Đô la-Baht Thái) cuối cùng ở mức 36,63 (36,70).

Dữ liệu kinh tế khác được công bố cho thấy Đơn đặt hàng nhà máy tháng 4 của Hoa Kỳ tăng 0,7% (so với f/c là 0,7%). PMI Sản xuất ISM tháng 5 của Hoa Kỳ đã giảm xuống 48,7 từ mức 49,2 trước đó và thấp hơn dự báo là 49,6. Tỷ lệ thất nghiệp của Đức trong tháng 5 không thay đổi ở mức 5,9%.

  • USD/JPY - Đồng Đô la giảm mạnh so với Yên xuống 154,85 ​​vào cuối New York, giảm từ mức 156,25 do lãi suất trái phiếu Mỹ thấp hơn. Trong một phiên giao dịch biến động khác, mức thấp qua đêm là 154,53 trong khi mức cao qua đêm được ghi nhận là 156,49.
  • AUD/USD - mặc dù đồng bạc xanh yếu hơn so với các loại tiền tệ khác, đồng Úc vẫn rơi vào tình trạng lo ngại rủi ro. Mức thấp qua đêm được giao dịch đối với cặp AUD/USD là 0,6631. Đồng Đô la Úc được giao dịch ở mức cao qua đêm ở mức 0,6698.
  • GBP/USD - Đồng bảng Anh tăng khiêm tốn so với Đô la Mỹ nói chung yếu hơn lên 1,2770, tăng từ 1,2730. Đồng Bảng Anh tăng vọt lên mức cao nhất trong tháng 3 và qua đêm là 1,2818 trước khi giảm về mức đóng cửa. Mức thấp qua đêm được giao dịch đối với Sterling là 1,3620.
  • EUR/USD – đồng tiền chung tăng giá so với Đồng bạc xanh để kết thúc ở mức 1,0878, tăng từ 1,0845. Qua đêm, đồng Euro tăng lên mức cao nhất là 1,0916 trước khi giảm giá. Mức thấp qua đêm được ghi nhận của cặp EUR/USD là 1,0859.

Trên Lookout:

Tuần này bắt đầu với đồng Đô la Mỹ giảm nhẹ sau khi lãi suất trái phiếu giảm bớt. Về mặt dữ liệu, New Zealand đã khởi động sớm hơn với Điều khoản thương mại New Zealand (q/q), tăng vọt lên 5,1% từ -7,8% trước đó, đánh bại ước tính ở mức 3,1%. Đồng Kiwi (NZD/USD) ít thay đổi, ở mức 0,6178.

Chỉ số AIG Industry tháng 5 của Úc trong tháng 5 đã giảm xuống -40,3 từ mức -8,9 trước đó và thấp hơn kỳ vọng ở mức -10. Đồng Đô la Úc (AUD/USD) không thay đổi, ở mức 0,6648. Nhật Bản theo sau với Thu nhập tiền mặt trung bình (y/yf/c 1,7% từ 0,6% - ACY Finlogix). Úc công bố Tốc độ tăng trưởng GDP quý 1 (q/qf/c 0,2% từ 0,2%; y/yf/c 1,2% từ 1,5% - ACY Finlogix).

Tiếp theo là Trung Quốc với PMI Dịch vụ Caixin trong tháng 5 (f/c 52,6 từ 52,5 – ACY Finlogix). Pháp bắt đầu châu Âu với PMI dịch vụ tháng 5 của Pháp (f/c 49,4 từ 51,3 – ACY Finlogix). Đức theo sau với PMI Dịch vụ tháng 5 của Đức (f/c 53,9 từ 53,2 – ACY Finlogix).

Khu vực đồng tiền chung châu Âu công bố PMI dịch vụ tháng 5 của Eurozone (f/c 53,3 từ 53,3 – ACY Finlogix). Vương quốc Anh tổng hợp dữ liệu của Châu Âu với PMI Dịch vụ tháng 5 của Vương quốc Anh (f/c 52,9 từ 55,0 – ACY Finlogix). Eurozone công bố PPI tháng 4 của Eurozone (m/mf/c -0,5% từ -0,4%; y/yf/c -5,1% từ -7,8% - ACY Finlogix).

Canada bắt đầu Bắc Mỹ với PMI Dịch vụ Toàn cầu tháng 5 của Canada (f/c 49,7 từ 49,3 – ACY Finlogix). Ngân hàng Canada dự kiến ​​​​sẽ cắt giảm Lãi suất qua đêm BOC xuống 4,75% từ 5,0%. Hoa Kỳ tổng hợp các bản phát hành dữ liệu kinh tế ngày hôm nay với PMI Dịch vụ Toàn cầu tháng 5 của S&P Hoa Kỳ (f/c 54,8 từ 51,3 – ACY Finlofix) và PMI Dịch vụ ISM tháng 5 của Hoa Kỳ (f/c 50,5 từ 49,4 – ACY Finlogix).

Quan điểm giao dịch:

Khi chúng ta bắt đầu một tuần mới, Đô la Mỹ nhận thấy mình đang chịu áp lực trước các đối thủ của mình khi lợi suất giảm. Lịch kinh tế ngày nay cũng bận rộn với những dữ liệu quan trọng có khả năng xác định bước đi tiếp theo của Đồng bạc xanh. Có nhiều kỳ vọng khác nhau nên chúng ta có thể thấy tỷ giá hối đoái sẽ biến động hơn nữa. Tâm lý chấp nhận rủi ro sẽ thấy dòng tiền tiếp tục chảy vào các loại tiền tệ như Yên Nhật và Franc Thụy Sĩ. Đồng đô la Úc, Kiwi và Đô la Mỹ dự kiến ​​​​sẽ chịu áp lực trong môi trường này. Một tuần nữa để cất giữ những chiếc mũ bảo hiểm bằng thiếc đó.

  • USD/JPY - Đồng Đô la sẽ vẫn nặng nề so với đồng Yên đang hồi sinh với lãi suất trái phiếu Mỹ thấp hơn. Tâm lý chấp nhận rủi ro cũng có thể chứng kiến ​​dòng tiền chảy vào đồng tiền Nhật Bản từ các cặp FX khác ngoài Đô la. Trong ngày, hãy tìm mức hỗ trợ ngay lập tức ở mức 154,50 (mức giao dịch thấp qua đêm là 154,53). Mức hỗ trợ tiếp theo nằm ở 154,20 và 153,90. Ở phía trên, mức kháng cự ngay lập tức có thể được tìm thấy ở 155,20, 155,50 và 155,80. Tìm kiếm giao dịch biến động hơn, có thể là trong khoảng 154,20-156,20. Phạm vi giao dịch tốt, rộng và đẹp.
  • AUD/USD - đồng Úc sẽ tiếp tục chịu áp lực khi tâm lý rủi ro trở nên tồi tệ. Trong ngày, hãy tìm kiếm hỗ trợ ngay lập tức ở mức 0,6610, tiếp theo là 0,6580 và 0,6550. Ở phía trên, mức kháng cự ngay lập tức nằm ở 0,6670, 0,6700 và 0,6730. Hãy tìm một ngày giao dịch không ổn định khác trong cặp tiền tệ này, có thể là trong khoảng 0,6620-0,6720. Ưu tiên bán Úc khi sức mạnh ngày hôm nay.
  • GBP/USD - Đồng bảng Anh được hưởng lợi từ sự suy yếu của Đô la Mỹ trên diện rộng, leo lên mức 1,2770. Trong ngày, hãy tìm mức kháng cự ngay lập tức tại 1,2800, 1,2830 và 1,2860. Mặt khác, hỗ trợ ngay lập tức có thể được tìm thấy ở mức 1,2740, 1,2710 và 1,2680. Hãy tìm phiên giao dịch không ổn định ở Sterling hôm nay, có thể là trong khoảng 1,2730-1,2830. Giao dịch trong phạm vi.
  • EUR/USD – đồng tiền chung tăng nhẹ so với Đô la Mỹ lên 1,0878. Trong ngày, hãy tìm mức kháng cự ngay lập tức ở mức 1,0910, sau đó là 1,0940. Mặt khác, hỗ trợ ngay lập tức có thể được tìm thấy tại 1,0850, 1,0820 và 1,0790. Hãy tìm đồng Euro để giao dịch trong phạm vi có thể xảy ra hôm nay là 1,0820-1,0920. Ưu tiên bán Euro khi mạnh.
💡
- Tham gia cộng đồng ZALO Giao Lộ Đầu Tư để trao đổi học hỏi kinh nghiệm chiến lược đầu tư hàng ngày

- Tham khảo kế hoạch giao dịch VÀNG - TIỀN TỆ mới nhất hàng ngày tại TELEGRAM: Giao Lộ Đầu Tư

- Tham gia cộng đồng TELEGRAM Giao Lộ Đầu Tư để trao đổi học hỏi kinh nghiệm chiến lược đầu tư hàng ngày

Michael Moran

Đọc thêm